This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Thứ Sáu, 27 tháng 3, 2020

Thuê hai địa chỉ khác tầng tại một tòa nhà văn phòng cho thuê thì có cần bổ sung địa điểm kinh doanh không?

Chào Luật Minh Khuê, em là nhân viên công ty TNHH thẩm định giá HCM .Em có thắc mắc sau mong anh chị tư vấn giúp. Hiện công ty em đang thuê và hoạt động tại địa chỉ: tầng 05, 52 Trần Bình Trọng , P.5, Q.Bình Thạnh, TP.HCM, nhằm mở rộng diện tích sử dụng bên em có nhu cầu thuê thêm tầng 03 của tòa nhà này.
HCM(đều thuộc sự quản lý của công ty Kim Thịnh), anh chị cho em hỏi là bên em có cần làm hồ sơ thông báo để cập nhật thêm tầng 03 vào giấy phép công ty không. Vì tại tầng 03 bên em chỉ bố trí thêm vị trí để nhân viên ngồi làm việc, còn về bảng hiệu, lễ tân. Bên em vẫn giữ nguyên trên tầng 05 ?
 
Mong nhận được phản hồi từ anh chị. Trân trọng.
 
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến chuyên mục giải đáp thắc mắc của công ty cổ phần Địa Ốc Kim Quang chúng tôi. Nội dung câu hỏi của bạn sẽ được bộ phận tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Công ty luật Minh Khuê, Hà Nội trả lời như sau:
 
1. Cơ sở pháp lý
Luật doanh nghiệp 2014
Nghị định 78/2015/NĐ-CP về Đăng ký doanh nghiệp
2. Nội dung tư vấn
Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Luật doanh nghiệp 2014 :
"1. Chi nhánh, là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó.
3. Địa điểm kinh doanh là nơi mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể."
Trường hợp của bạn, bạn thuê thêm một tầng nữa tại địa chỉ đã đăng ký hoạt động doanh nghiệp để mở rộng địa điểm làm việc thì bạn cần phải thành lập Chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Để thực hiện thông báo lập chi nhánh thì theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Nghị định 78/2015/NĐ - CP
Điều 33. Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh
1. Hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện:
Khi đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp phải gửi Thông báo lập chi nhánh, văn phòng đại diện đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Nội dung Thông báo gồm:
a) Mã số doanh nghiệp;
b) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
c) Tên chi nhánh, văn phòng đại diện dự định thành lập;
d) Địa chỉ trụ sởchi nhánh, văn phòng đại diện;
đ) Nội dung, phạm vi hoạt động củachi nhánh, văn phòng đại diện;
e) Thông tin đăng ký thuế;
g) Họ, tên; nơi cư trú, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều10 Nghị định này của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;
h) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo thông báo quy định tại khoản này, phải có
- Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệmhữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công
ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Bản sao hợp lệ quyết định bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh văn phòng đại diện;
- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.
Về việc thông báo lập địa điểm kinh doanh: Theo Khoản 2 Điều 33 Nghị định này
Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính. Doanh nghiệp chỉ được lập địa điểm kinh doanh tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:
a) Mã số doanh nghiệp;
b) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp hoặc tên và địa chỉ chi nhánh (trường hợp địa điểm kinh doanh được đặt tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chi nhánh đặt trụ sở);
c) Tên, địa chỉ địa điểm kinh doanh;
d) Lĩnh vực hoạt động của địa điểm kinh doanh;
đ) Họ, tên, nơi cư trú, số Chứng minhnhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đứng đầu địa điểm kinh doanh;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp hoặc họ, tên, chữ ký của người đứng đầu chi nhánh đối với trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh.
Và, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, cập nhật thông tin về địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. 
Theo Khoản 3 Điều 33 Nghị định này
3. Khi nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để yêu cầu mã số chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, cập nhật thông tin về địa điểm kinh doanh trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Bộ phận tư vấn pháp luật Doanh nghiệp - Công ty luật Minh Khuê để được giải đáp.
 
Trân trọng!

Những điều kiện cần thiết khi kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản

Thưa luật sư, Công ty tôi có trụ sở tại Hà Nội, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại. Nay bên tôi muốn bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh môi giới bất động sản. Vậy xin hỏi: Điều kiện để bổ sung ngành nghề kinh doanh môi giới bất động sản gồm những gì?

Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến chuyên mục giải đáp thắc mắc của công ty cổ phần Địa Ốc Kim Quang chúng tôi. Nội dung câu hỏi của bạn sẽ được bộ phận tư vấn pháp luật dân sự - Công ty luật Minh Khuê, Hà Nội trả lời như sau:

 

1. Cơ sở pháp lý: 

- Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014
- Nghị định số 78/2015/NĐ-CP

 

2. Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại Điều 62 Luật Kinh doanh BĐS năm 2014 thì:
"Điều 62: Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản”.
Theo đó, công ty bạn muốn kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản thì công ty bạn phải:
- Có ít nhất hai người có chứng chỉ hành nghề kinh doanh bất động sản.
- Nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế.
Căn cứ theo Điều 49 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP quy đinh về việc thông báo bổ sung, thay đổi ngành nghề kinh doanh:
"Điều 49: Thông báo bổ sung, thay đổi ngành nghề kinh doanh
1. Trường hợp bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung Thông báo bao gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Ngành, nghề đăng ký bổ sung hoặc thay đổi;
c) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp,
Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được thay đổi trong Điềulệ công ty.
2. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, bổ sung, thay đổi thông tin về ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng kýkinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
3. Trường hợp hồ sơ thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc.
4. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh với Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi. Trường hợp có thay đổi mà doanh nghiệp không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư”
.

Như vậy, khi đã có đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản thì bạn phải gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký để bổ sung thông tin về ngành nghề kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về đăng ký Doanh nghiệp.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự - Công ty luật Minh Khuê để được giải đáp.
 
Trân trọng
Địa Ốc Kim Quang - Nguồn tổng hợp

Vì sao văn phòng cho thuê quận 1 luôn được các doanh nghiệp ưu tiên lựa chọn

Theo số liệu thống kê trên sở kế hoạch đầu tư Tp.HCM, phần lớn các doanh nghiệp mới thành lập đều chọn những địa chỉ cao ốc văn phòng cho thuê tại quận 1 là nhiều nhất. Ngoài khu vực quận 1 thì doanh nghiệp/công ty cũng ưu tiên chọn những địa điểm gần sân bay để tiện đi lại giao thương với quốc tế, và điển hình là những toà nhà văn phòng cho thuê quận Tân Bình như là: cho thuê văn phòng Athena, cao ốc Pico Plaza, toà nhà văn phòng Scetpa,...

Mặc khác, trong quan hệ kinh tế thị trường hiện nay khi doanh nghiệp làm ăn với đối tác, thì với 1 địa chỉ công ty được đặt tại quận 1 thì dù sao cũng hãnh diện hơn là đặt văn phòng ở các quận khác. Khi giao tiếp, nếu nói đến quận 1 thì hẳn ai cũng sẽ nghĩ rằng công ty đó làm ăn rất phát triển. Sau đây là những lý do chính mà văn phòng cho thuê quận 1 luôn được các doanh nghiệp ưu tiên lựa chọn:

Hình chụp một văn phòng cho thuê tại quận 1, sang trọng, đẳng cấp
Hình chụp một văn phòng cho thuê tại quận 1, sang trọng, đẳng cấp

1. Quận 1 nằm ở vị trí trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh:
Thành phố Hồ Chí Minh với 19 quận thành, trong đó có 4 quận trung tâm là quận 1, quận 3, quận 4 và Bình Thạnh.

Với lợi thế nằm trong trung tâm của thành phố lớn thứ nhì Việt Nam, quận 1 hội tụ nhiều ưu thế vượt trội. Ngoài việc mang đến sự thuận tiện trong giao thông, di chuyển dễ dàng tới các khu vực khác; thì nơi đây còn tập trung sự đầu tư phát triển tối ưu. Hạ tầng của các khu vực trung tâm luôn hiện đại, sầm uất. Đặc biệt, lại rất gần với trạm trung chuyển giao thông đường hàng không lớn là sân bay Tân Sơn Nhất.

Vì thế mà van phong cho thue quan 1 được đánh giá là những sản phẩm được ưu tiên chọn thuê.

2. Quận 1 có cơ sở hạ tầng được đầu tư phát triển tối ưu:
Nằm ở khu trung tâm thành phố nên hạ tầng quận 1 cũng nhiều ưu thế hơn các khu vực khác. Các con đường giao thông phát triển hiện đại với nhiều công trình mới. Ngoài ra đô thị được quy hoạch hiện đại, đẹp và quy mô hơn.

Bên cạnh đó, không gian dân cư của quận 1 cũng sầm uất và tiện nghi hơn với nhiều ngân hàng, các công ty lớn,…Cần thiết để tạo ra điều kiện làm việc thuận lợi.

Với những doanh nghiêp như công ty truyền thông thì khu vực này thích hợp hơn các quận khác.

3. Quận 1 là khu vực tập trung nhiều tòa nhà văn phòng cao cấp:
Khu vực quận 1 là nơi tập trung nhiều văn phòng cho thuê hạng A với điều kiện thiết bị hiện đang, thiết kế sang trọng và chuyên nghiệp, mặt bằng cho thuê đa dạng diện tích. Nhờ thế mà mang lại môi trường làm việc tối ưu nhất cho doanh nghiệp, cũng như tạo ra hình ảnh chuyên nghiệp hơn.

Ở quận 1, các văn phòng cho thuê đường Lê Duẩn, Nguyễn Thị Minh Khai, Đồng Khởi…đều thuộc hạng A và nằm trong phường trung tâm của quận là phường Bến Nghé. Giá thuê của các tòa nhà này đều đắt đỏ nhưng lại đáp ứng được tối ưu về những nhu cầu diện tích, tiện nghi bên trong.

Tóm lại, các doanh nghiệp đang dự tính chuyển văn phòng làm việc mới, nên nhớ:
"Nên ưu tiên tìm kiếm những cao ốc văn phòng quận 1, trước khi quyết định thuê văn phòng ở những quận khác."
(Địa Ốc Kim Quang - Nguồn tổng hợp)

VÌ SAO GIÁ THUÊ CÁC CAO ỐC VĂN PHÒNG QUẬN 1 LẠI CAO HƠN CÁC QUẬN KHÁC

Quận 1 hiện đang là quận có văn phòng cho thuê phát triển nhất tại thành phố Hồ Chí Minh. Nơi đây tập trung nhiều tòa nhà văn phòng hạng A vì vậy mà giá thuê văn phòng cũng cao hơn các khu vực khác, giá thuê văn phòng nơi đây phụ thuộc vào vị trí và phân hạng cao ốc từ 17$ đến 30$, có văn phòng giá thuê lên đến 41$. So với các quận khác thì văn phòng cho thuê quận 1 có giá thuê cao hơn rất nhiều. Vì sao văn phòng cho thuê quận 1 lại có giá cao hơn các quận khác, nguyên nhân là do:
 
1. Quận 1 nằm trong “khu đất vàng” của thành phố Hồ Chí Minh:
Các cao ốc văn phòng cho thuê quận 1 có giá cao nhưng luôn được các doanh nghiệp ưu tiên lựa chọn do quận 1 nằm ngay vị trí đắc địa, nơi đây được xem là “điểm đỏ” và là đích ngắm của rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài, cùng với vị trí thuận lợi nằm ngay khu trung tâm tài chính, hành chính, khu trung tâm thương mại, văn hóa, giải trí, nơi có nhiều khách sạn lớn, các khu vui chơi giải trí, cũng là nơi đặt các biểu tượng của thành phố như: nhà thờ Đức bà, nhà hát lớn, chợ Bến Thành, phố đi bộ Nguyễn Huệ…  Cùng với vị trí giao thông thuận tiện, được tập trung sự đầu tư phát triển tối ưu. Đặc biệt, nơi đây còn rất gần sân bay Tân Sơn Nhất, trạm trung chuyển giao thông đường hàng không lớn nhất thành phố Hồ Chí Minh. Việc đặt văn phòng tại đây sẽ góp phần đánh bóng tên tuổi và tăng thêm uy tín cho các doanh nghiệp.
 
Hình chụp tổng quan Bitexco Financial Tower
Hình chụp tổng quan Bitexco Financial Tower. 
 
2. Quận 1 là khu vực có kinh tế phát triển nhất thành phố:  
Quận 1 được xem là đặc khu kinh tế phát triển nhất thành phố Hồ Chí Minh. Nơi đây tập trung nhiều trung tâm thương mại sầm uất, siêu thị lớn, các nhà hàng, quán cafe từ các thương hiệu lớn, spa, khách sạn lớn… Sự phát triển về kinh tế đã góp phần biến Quận 1 thành khu vực thu hút hầu hết các đối tượng khách hàng đến đây giao dịch. Mặc khác, trong quan hệ kinh tế thị trường hiện nay khi doanh nghiệp làm ăn với đối tác, thì với 1 địa chỉ công ty được đặt tại quận 1 thì dù sao cũng hãnh diện hơn là đặt văn phòng ở tại một địa điểm nào đó. Khi giao tiếp, nếu nói đến quận 1 thì hẳn ai cũng sẽ nghĩ rằng công ty đó làm ăn rất phát triển. Cho nên việc đặt văn phòng công ty tại đây sẽ mở ra nhiều cơ hội mới cho doanh nghiệp của bạn, nhất là các doanh nghiệp mới đang trong quá trình tìm kiếm nguồn khách hàng.
 
Hình chụp tổng quan Mp Plaza Saigon.
Hình chụp tổng quan Mp Plaza Saigon. 
 
3. Các văn phòng cho thuê quận 1 luôn có chất lượng dịch vụ tốt nhất:  
 
Hình chụp tổng quan tòa nhà Metropolitan.
Hình chụp tổng quan tòa nhà Metropolitan
 
Quận 1 là khu vực mà các doanh nghiệp có nhu cầu tìm kiếm văn phòng cho thuê nhiều nhất. Để đáp ứng nhu cầu đó, mỗi năm khu vực này lại có thêm vài tòa cao ốc mới được đưa vào khai thác sử dụng trong khi đó những văn phòng cũ kỹ được trùng tu hoặc xây mới, qua đó đảm bảo được nguồn cung ổn định cho khu vực này. Ngoài ra, do mật độ dày đặt của các tòa cao ốc cũng như tỉ lệ cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng là khá cao, nên các chủ đầu tư rất quan tâm đến chất lượng cũng như dịch vụ văn phòng mình. Họ thường quan tâm đến việc sửa chữa, làm mới văn phòng, cũng như đưa ra các dịch vụ ưu đãi cho các doanh nghiệp. Vì vậy việc thuê văn phòng tại quận 1 không những mang lại vị thế chuyên nghiệp cho doanh nghiệp mà còn tạo sự uy tín đối với khách hàng khi thực hiện giao dịch thương mại tại địa điểm thuê.
 
 (Địa Ốc Kim Quang nguồn tổng hợp)

Vì sao văn phòng cho thuê quận 5 ngày càng thu hút khách hàng?

Trên thị trường văn phòng cho thuê hiện nay thì quận 5 được đánh giá khá cao ở dịch vụ cho thuê văn phòng, gần đây tốc độ phát triển kinh tế quận 5 rất nhanh, nhu cầu thuê văn phòng cao nên nơi đây đã cho ra đời rất nhiều dịch vụ thuê văn phòng.
Tòa nhà cho thuê văn phòng Tản Đà Court tại quận 5
Tòa nhà cho thuê văn phòng Tản Đà Court tại quận 5
 
Vậy tại sao văn phòng cho thuê quận 5 lại được nhiều doanh nghiệp lựa chọn?
 
- Di chuyển thuận tiện:
 
Giao thông ở quận 5 rất tốt, đa số là đường lớn, mật độ xe cộ không quá đông như quận 1, quận 3. Đặc biệt, do quận 5 là nơi được xem là có phong thủy long mạch tốt cho việc kinh doanh nữa.
 
Quận 5 giáp với nhiều quận như quận 6, quận 11, quận 8, và đặc biệt di chuyển ra quận 1 chỉ tốn 15 phút chạy xe. Quận 5 cũng gần với bến xe miền Tây nên phù hợp với nhiều công ty có xu hướng công tác hay làm việc ở miền Tây.
 
- Chi phí hợp lí:
 
Không như ở quận 1, chi phí đắt đỏ, khó lòng mà thuê nổi với chi phí vốn thấp của các doanh nghiệp mới thành lập. Giá thuê văn phòng quận 5 đa số rẻ hơn nhiều mà chất lượng văn phòng cũng tốt như ở quận 1. Đây là một ưu điểm lớn, một lí do quá tốt để các doanh nghiệp không ngần ngại mà quyết định khởi nghiệp tại đây.
 
- Địa điểm kinh doanh đẹp:
 
Không thể phủ nhận là địa điểm kinh doanh đẹp sẽ thu hút khách hàng tìm tới và tạo ấn tượng tốt với đối tác. Ở đây, bạn sẽ gặp nhiều các văn phòng công ty khác nữa, có thể thấy rằng quận 5 là nơi được nhiều người tin tưởng chọn lựa.
 
Quận 5 là trung tâm của vùng Chợ Lớn cũ. Từ trước giải phóng, đây đã là khu vực trung tâm mua bán và trao đổi hàng hóa mạnh nhất ở miền Nam. Cho đến hôm nay, khi các quận khác bắt đầu phát triển, quận 5 vẫn giữ vững vị thế của mình để các thương nhân, các chủ doanh nghiệp lớn đều chọn Văn phòng cho thuê tại quận 5 làm nơi kinh doanh, giao dịch.
 
- Nhiều tiện ích xung quanh:
 
Quận 5 là nơi tập trung nhiều trung tâm thương mại lớn không thua gì quận 1, không chỉ thế, còn có rất nhiều trường học, khách sạn, bệnh viện, các quán cà phê, quán ăn, nhà hàng nổi tiếng thuận lợi cho việc sinh hoạt, giải trí và tiếp đón khách hàng, đối tác.
 
 
Quý khách có nhu cầu tìm thuê văn phòng quận 5 thì hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline: 0946 395 665 để được tư vấn và hướng dẫn tham quan văn phòng miễn phí.
 
 
(Địa Ốc Kim Quang - Nguồn tổng hợp)

Bên cho thuê nhà (văn phòng) có phải đóng thuế môn bài không?

Xin hỏi Luật sư. Tôi có mặt bằng cho đối tác thuê để hoạt động kinh doanh. Bên thuê đã kê khai nộp thuế đầy đủ (bao gồm thuế môn bài). Ngành thuế yêu cầu tôi cũng phải kê khai nộp thuế môn bài đối với mặt bằng cho thuê. Vì bên thuê và bên cho thuê khác tên nhau và đồng thu thuế môn bài cả hai bên. Việc thu thuế môn bài như vậy là đúng hay sai.
Trân trọng cảm ơn sự tư vấn của Luật sư.
 
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến chuyên mục giải đáp thắc mắc của công ty cổ phần Địa Ốc Kim Quang chúng tôi. Nội dung câu hỏi của bạn sẽ được bộ phận tư vấn pháp luật thuế - Công ty luật Minh Khuê, Hà Nội trả lời như sau:

1. Căn cứ pháp lý:
Thông tư 119/2014/TT-BTC  Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011,­­ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế.
Thông tư 96/2015/TT-BTC Hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính.
Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh

Nội dung phân tích:
Theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC:
Điều 4. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản
1. Nguyên tắc áp dụng
a) Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.
Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại điểm này gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí. Dịch vụ lưu trú không bao gồm: cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn được coi như cơ sở thường trú như cho thuê căn hộ hàng tháng hoặc hàng năm được phân loại trong ngành bất động sản theo quy định của pháp luật về Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.
b) Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì khi xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.
c) Trường hợp cá nhân đồng sở hữu tài sản cho thuê thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho 01 người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.
2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản được xác định như sau:
a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
a.2) Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
a.3) Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
- Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
c) Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp
=
Doanh thu tính thuế GTGT
x
Tỷ lệ thuế GTGT 5%
Số thuế TNCN phải nộp
=
Doanh thu tính thuế TNCN
x
Tỷ lệ thuế TNCN 5%
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này.
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản.

Căn cứ quy định trên, nghĩa vụ nộp thuế môn bài thuộc về bên có tài sản cho thuê.
Thông tư 119/2014/TT-BTC điều 1 khoản 7 điểm a quy định:
“1. Nguyên tắc khai thuế.
Hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê thuộc đối tượng phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và nộp thuế môn bài theo thông báo của cơ quan thuế.
Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê mà tổng số tiền cho thuê trong năm thu được từ một trăm triệu đồng trở xuống hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình một tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng trở xuống thì không phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và cơ quan thuế không thực hiện cấp hóa đơn lẻ đối với trường hợp này”
Căn cứ theo quy định trên, hộ gia đình hoặc cá nhân có tài sản cho thuê mà tổng thu nhập một năm trên một trăm triệu đồng thì phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN và thuế môn bài. Như vậy nghĩa vụ nộp thuế môn bài thuộc về bên cho thuê.

Về việc bên thuê đã khai và nộp thuế môn bài:
Điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC quy định:
"2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
 
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
 
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân."
Như vậy nếu trong hợp đồng cho thuê thỏa thuận bên thuê nộp thuế môn bài thay cho bên cho thuê và số thuế này được trừ vào tiền thuê nhà thì bên cho thuê không phải nộp thuế môn bài nữa. Việc thu thuế môn bài 2 lần trên cùng một tài sản của cơ quan thuế như vậy là không đúng theo quy định của pháp luật.
 
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự - Công ty luật Minh Khuê để được giải đáp.
 
Trân trọng
Địa Ốc Kim Quang - Nguồn tổng hợp

Trên hợp đồng thuê nhà (văn phòng) có được ghi điều khoản mỗi năm tăng giá 10% không?

Hỏi: Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Tôi chuẩn bị ký hợp đồng thuê nhà với giá 3 triệu đồng. Bên cho thuê chấp nhận công chứng. Nhưng trong hợp đồng lại có điều khoản mỗi năm tăng giá 10% vậy có hợp lý không? Trân trọng cảm ơn.
Trả lời:
 
Theo quy định tại Điều 121 Luật Nhà ở năm 2014 có quy định về hợp đồng về nhà ở như sau:
 
"Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:
 
1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
 
2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;
 
3. Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
 
4. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
 
5. Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;
 
6. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
 
7. Cam kết của các bên;
 
8. Các thỏa thuận khác;
 
9. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
 
10. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
 
11. Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký."
 
Như vậy, pháp luật quy định cụ thể về các nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng về nhà ở. Theo quy định tại Khoản 8 Điều 121 như trên thì các bên có thể có những thỏa thuận khác ngoại trừ những nội dung theo quy định tại Điều 121, chính vì vậy, vấn đề tăng giá 10% một năm là không trái với quy định của pháp luật, tuy nhiên, việc ký kết hợp đồng hay không là phụ thuộc vào bạn hoặc bạn có thể thỏa thuận với chủ nhà về vấn đề này theo quy định tại Khoản 1 Điều 129 Luật Nhà ở năm 2014, cụ thể:
 
"Điều 129. Thời hạn thuê và giá thuê nhà ở
 
1. Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được thỏa thuận về thời hạn thuê, giá thuê và hình thức trả tiền thuê nhà theo định kỳ hoặc trả một lần; trường hợp Nhà nước có quy định về giá thuê nhà ở thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.
 
2. Trường hợp chưa hết hạn hợp đồng thuê nhà ở mà bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà ở và được bên thuê đồng ý thì bên cho thuê được quyền điều chỉnh giá thuê nhà ở. Giá thuê nhà ở mới do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và phải bồi thường cho bên thuê theo quy định của pháp luật.
 
3. Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được Nhà nước bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình thuê và cho thuê nhà ở."
 
Theo đó, nếu như hai bên thực hiện việc tăng giá có thỏa thuận trong hợp đồng, thể hiện sự đồng ý của hai bên thì sẽ hợp lý.
 
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự - Công ty luật Minh Khuê để được giải đáp.
 
Trân trọng
 
Địa Ốc Kim Quang - Nguồn tổng hợp